Bài đăng

Đang hiển thị bài đăng từ Tháng 6, 2017

The process of developing a nutrition-sensitive agriculture intervention a multi-site experience

Hình ảnh
Nutrition-sensitive agriculture (NSA) interventions are of increasing interest to those working in global health and nutrition. However NSA is a broad concept, and there are numerous candidate NSA interventions that could be implemented in any given setting. While most agriculture interventions can be made “nutrition-sensitive”, there are few guidelines for helping to decide what agriculture component should be tried in an NSA intervention. Based on previous models, we developed a framework with explicit questions about community factors (agricultural production, diets, power and gender), project factors (team capacity, budget, timelines) and external factors that helped our team of agriculture scientists, nutritionists and local officials identify NSA interventions that may be feasibly implemented with a reasonable chance of having positive agricultural and nutritional impacts. We applied this framework to two settings in upland Vietnam, and one setting in upland Thaila

Chế độ hôn sản trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 : Chuyên ngành Luật DS và TTDS : 60 38 01 03

Hình ảnh
Chế độ hôn sản là một trong những nội dung quan trọng của luật HN&GĐ. Kết hôn là sự kiện làm phát sinh một gia đình mà ở đó phản ánh sự chung sống của hai vợ chồng và con cái (nếu có). Như là một tất yếu của cuộc sống chung, vợ và chồng thực hiện những quan hệ về tài sản nhằm đáp ứng những nhu cầu tồn tại và phát triển của gia đình. Đây là những quan hệ xảy ra phổ biến trong xã hội và chịu sự điều chỉnh trực tiếp của pháp luật về hôn nhân và gia đình, trong một quy chế được gọi là chế độ hôn sản. Title:  Chế độ hôn sản trong Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 : Chuyên ngành Luật DS và TTDS : 60 38 01 03 Authors:  Lê, Thị Dung Keywords:  Chế độ hôn sản Luật hôn nhân và gia đình Issue Date:  2017 Publisher:  H. : Khoa Luật Description:  100 tr. URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/54211 Appears in Collections: LAW - Master Theses

Nhìn lại tiến trình thống nhất Phật giáo Việt Nam trong thế kỉ XX

Hình ảnh
Title:  Nhìn lại tiến trình thống nhất Phật giáo Việt Nam trong thế kỉ XX Authors:  Nguyễn, Đại Đồng Keywords:  Phật giáo Lịch sử Thế kỉ 20 Issue Date:  2008 Publisher:  Tạp chí Nghiên cứu tôn giáo Series/Report no.:  Số 4; Description:  Tr. 14-21 URI:  http://repository.vnu.edu.vn/handle/VNU_123/19277 Appears in Collections: Nghiên cứu Phật học và Phật hoàng Trần Nhân Tông (LIC)

Dual isotope study of food sources of a fish assemblage in the Red River mangrove ecosystem, Vietnam

Hình ảnh
The food source utilization and trophic relationship of the fish assemblage in the Red River mangrove ecosystem, Vietnam were examined using dual isotope analysis. The carbon and nitrogen stable isotope signatures of 23 fish species ranged from -24.0 to -15.7‰ and from 8.8 to 15.5‰, respectively. Cluster analysis based on the δ13C and δ15N signatures clearly separated the mangrove fish into five feeding groups, representing detritivores, omnivores, piscivores, zoobenthivores, and zooplanktivores, which concurred with the dietary information. The results suggested that mangrove carbon contributed a small proportion in the diets of the mangrove fish, with dominant food sources coming from benthic invertebrates, including ocypodid and grapsid crabs, penaeid shrimps, bivalves, gastropods, and polychaetes. The δ15N values showed that the food web structure may be divided into different trophic levels (TLs). The lowest TLs associated with Liza macrolepis, Mugil cephalus, and P

Hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa: Luận văn ThS. Tài chính ngân hàng : 60 34 02 01

Hình ảnh
Luận văn đã hệ thống hóa cơ sở lý luận về hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển và đưa ra các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển. Dựa vào các số liệu thu thập được, luận văn phân tích về thực trạng hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa trong những năm qua, tính toán phân tích các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả quản lý của chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa. Từ đó đánh giá những kết quả, hạn chế và nguyên nhân của hoạt động quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2011-2016. Đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa trong những năm sau. Title:  Hiệu quả quản lý chi Ngân sách nhà nước cho đầu tư phát triển tỉnh Thanh Hóa: Luận văn ThS. Tài chính ngân hàng : 60 34 02 01 Authors:  Nguyễn, Thị Phương Dung, Người hư

Đánh giá quy trình thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội Đại học Thái Nguyên

Hình ảnh
Khảo sát thực trạng về quy trình, cách thức thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan của các giảng viên trong Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của các đề thi đã được sử dụng (căn cứ vào kết quả trả lời trắc nghiệm của sinh viên). Đưa ra quy trình chuẩn thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan. Title:  Đánh giá quy trình thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan tại khoa Khoa học Tự nhiên và Xã hội Đại học Thái Nguyên Authors:  Nguyễn, Trường Sơn Keywords:  Quản lý giáo dục Đề thi trắc nghiệm Đánh giá Đại học Thái Nguyên Issue Date:  2010 Publisher:  Đại học Quốc gia Hà Nội Citation:  118 tr. Abstract:  Khảo sát thực trạng về quy trình, cách thức thiết kế đề thi trắc nghiệm khách quan của các giảng viên trong Trường Đại học Khoa học – Đại học Thái Nguyên. Phân tích các câu hỏi trắc nghiệm khách quan của các đề thi đã được sử dụng (căn cứ vào kết quả trả lời trắc nghiệm của sinh viên). Đưa ra quy trình chuẩn thiết

A preliminary study on the occurrence of pharmaceutically active compounds in hospital wastewater and surface water in Hanoi, Vietnam

Hình ảnh
The presence of pharmaceutically active compounds (PhACs) belonging to different therapeutic classes (including non-steroidal anti-inflammatory drugs, analgesics, antiepileptics, and lipid regulators) in hospital wastewater and surface water samples was investigated for the first time in Vietnam. Analytical results showed that 10 PhACs, including naproxen, indomethacin, ketoprofen, ibuprofen, propyphenazone, diclofenac, clofibric acid, gemfibrozil, and carbamazepine were detected at least once in the hospital wastewater samples. The detection of these PhACs in hospital wastewater demonstrates that hospital effluents are considered a significant source of pollution of the environment by pharmaceuticals. Our initial results showed that only ibuprofen was removed efficiently by the wastewater treatment plant at sampling site S2. The presence of PhACs in surface water samples may reflect the impacts of wastewater contamination in surface water bodies. The ubiquitous occurre

Nghiên cứu sức hấp dẫn của một số loại hình văn hóa phi vật thể ở Huế đối với khách du lịch

Hình ảnh
Xứ Huế là mảnh đất được thiên nhiên ưu ái cho sự giàu có về tiềm năng du lịch , đặc biệt là tiềm năng cho phát triể n loạ i hì nh du lị ch văn hoá . Bản thân trong lòng Huế có đến 2 di sả n văn hoá thế giơi , môt là di sả n văn hoá vậ t thể - Quần thể di tích cố đô Huế, mô ̣ t là di sả n văn hoá phi vậ t thể - Nhã nhạc cung đình Huế. Trong đó, Nhã nhạc cung đình và những di sả n văn hoá phi vậ t th ể chính là “phầ n hồ n” của Huế, là tất cả những gì tạo nên một xứ Huế quyến rũ , mô ̣ ng mơ, sâu lắ ng và trư ̃ tì nh. Đó là niề m tư ̣ hào cho đất nước nói chung, xứ Huế nói riêng và là lợi thế cho ngà nh du lị ch. Title:  Nghiên cứu sức hấp dẫn của một số loại hình văn hóa phi vật thể ở Huế đối với khách du lịch Authors:  Phan, Hạnh Thục Keywords:  Du lịch Du lịch văn hóa Huế Văn hóa phi vật thể Issue Date:  2007 Publisher:  Đại học Quốc gia Hà Nội Citation:  111 tr. URI:  http://repository.

A new cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) from khanh hoa province, southern Vietnam

Hình ảnh
We describe a new species of the genus Cyrtodactylus from southern Vietnam, based on morphological and molecular datasets. Cyrtodactylus cucdongensis sp. nov. is described on the basis of seven specimens collected from Cuc Dong Cape, Khanh Hoa Province. The new species can be distinguished from the remaining bent-toed geckos by a combination of the following characters: maximum SVL 65.9 mm; 16-19 dorsal tubercle rows; 41-44 ventral scales at midbody; 5 or 6 precloacal pores in males, 4-6 pitted precloacal scales in females; no femoral pores; 6-13 enlarged precloacal scales; 5- 9 enlarged femoral scales; no transversally enlarged subcaudals; dorsal pattern consisting of irregular dark bands. This is the 33rd species of Cyrtodactylus known from Vietnam Title:  A new cyrtodactylus (Squamata: Gekkonidae) from khanh hoa province, southern Vietnam Authors:  SCHNEIDER, NICOLE PHUNG, TRUNG MY LE, MINH DUC NGUYEN, TRUONG QUANG ZIEGLER, ZIEGLER Keywords:  Cyrtodactylus cucd

Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển Nông - Lâm nghiệp và du lịch khu vực Đồng Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp

Hình ảnh
Trình bày cơ sở lý luận về nghiên cứu cảnh quan, đánh gái cảnh quan, hệ thống phân loại cảnh quan và bản đồ cảnh quan. Nghiên cứu, đánh giá tổng hợp điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên phục vụ phát triển kinh tế vùng đất ngập nước Đồng Tháp Mười của tỉnh Đồng Tháp. Phân tích các nhân tố thành tạo cảnh quan, đặc điểm cảnh quan tiêu biểu của vùng Đồng Tháo Mười. Xây dựng hệ thống phân loại cảnh quan, bản đồ cảnh quan, bản đồ đánh giá cảnh quan đất ngập nước (ĐGCQ ĐNN) nội địa vùng Đồng Tháp Mười của tỉnh Đồng Tháp. Phân tích tiềm năng TN và thế mạnh của vùng đất ngập nước (ĐNN) nội địa, Đồng Tháp Mười của tỉnh Đồng Tháp. Đánh giá tổng hợp ĐKTN, TNTN cho mục đích phát triển các ngành nông - lâm nghiệp và du lịch. Title:  Nghiên cứu đánh giá cảnh quan phục vụ phát triển Nông - Lâm nghiệp và du lịch khu vực Đồng Tháp Mười tỉnh Đồng Tháp Authors:  Lê, Trọng Quý Keywords:  Cảnh quan Đồng Tháp Mười Bảo vệ môi trường Phát triển nông thôn Du lịch Issue Date:  2011

Three new species of the water strider genus Rhyacobates Esaki, 1923 (Hemiptera: Gerridae) from Vietnam

Hình ảnh
Three new species: Rhyacobates zetteli sp.n., R. angustus sp.n., and R. constrictus sp.n., all from mountainous areas of northern Vietnam, are described. With these new taxa, a total of six species of Rhyacobateshas been recorded from Vietnam. A key to species of Rhyacobatesoccurring in Vietnam is provided Title:  Three new species of the water strider genus Rhyacobates Esaki, 1923 (Hemiptera: Gerridae) from Vietnam Authors:  Tran, A. D. Nguyen, X. Q. Keywords:  Gerridae Vietnam New species Rhyacobates Issue Date:  2016 Publisher:  H. : Đại học Quốc gia Hà Nội Citation:  ISIKNOWLEDGE Abstract:  Three new species: Rhyacobates zetteli sp.n., R. angustus sp.n., and R. constrictus sp.n., all from mountainous areas of northern Vietnam, are described. With these new taxa, a total of six species of Rhyacobateshas been recorded from Vietnam. A key to species of Rhyacobatesoccurring in Vietnam is provided Description:  ZOOTAXA Volume: 4121 Issue: 5 Pages: 501-516 ; TNS

Ba tổ hợp phụ âm bl, ml, tl trong một số văn bản chữ Quốc ngữ thế kỉ XVII, XVIII, XIX

Hình ảnh
Vào thể kỉ XVII, tiếng Việt còn lưu giữ rõ ràng ba tổ hợp phụ âm bl, ml/mnh, tl. Điều này được ghi nhận rõ ràng trong cuốn Dictionarivm Annnam iticvm Lvsitanvm, et Latinvm ope (Từ điển Việt - Bồ Đào Nha - Latin. Sau đây sẽ viết và gọi tắt là Từ điển VBL) của A. de Rhodes ấn hành tại Rom a năm 1651.về sự biến đổi của ba tổ hợp phụ âm này, đường như cho đến nay, các nhà nghiên cứu hữu quan đều cùng tạm dừng ở một nhận định chung là: sau thế kì XVII, chủng đã biến đổi hoàn toàn để đến tiếng Việt hiện đại, không còn một tổ hợp phụ âm đầu nào nữa. vấn đề là ở chỗ: quá trình diễn biến/ biến đổi của ba tổ hợp phụ âm này đà diễn ra như thế nào và kết thúc vào khoảng thời gian nào; và thực tế có còn điều gì đáng chú ý ngoài những điều chúng ta đã biết hay không? Bài viết này sẽ cung cấp thêm một số ngữ liệu và thông tin về diễn biến của chúng thể hiện trên một số chứng tích được ghi chép bằng chữ Quốc ngữ thế ki XVII, XVIII và XIX.  Title:  Ba tổ hợp phụ âm bl, ml, tl trong một

Dầu thô và khí tự nhiên

Hình ảnh
Dầu và khí là sản phẩm của quá trình biến đổi vật chất hữu cơ (VCHC) bị chôn vùi, lắng đọng trong suốt quá trình hình thành và phát triển của một bể trầm tích dưới tác động của nhiều yếu tố, trong đó nhiệt độvà thời gian là các yếu tố vô cùng quan trọng. VCHC ở đây có thể ở dạng phân tán hay tập trung, cùng được lắng đọng và chôn vùi với các vật liệu trầm tích. Trong điều kiện lòng đất, dưới tác dụng của nhiệt độ, VCHC chuyển hóa thành dầu khí theo sơ đồ của Tissot và Espitalie : Dầu lộ thiên được phát hiện từ thời xa xưa ở thành phố Naftalan vùng ngoài Cavcasus và ở Iran dùng để đốt lửa.Năm 1856 ở Bắc Mỹ dầu được dùng làm nguyên liệu y học và chế biến thành dầu hỏa và trở thành một đối tượng văn hóa dân gian “ngọn lửa vĩnh cửu”. Giếng khoan dầu đầu tiên có chiều sâu 20m được khoan ở Oilcreek gần thành phố Pennsylvania, Bắc Mỹ do Edward Drak thực hiện vào năm 1859, từ đó cho đến năm 1900 được gọi là “thế kỷ dầu hỏa”. Title: Dầu thô và khí tự nhiên Authors:  Nguyễn,

Biomass estimation of Sonneratia caseolaris (l.) Engler at a coastal area of Hai Phong city (Vietnam) using ALOS-2 PALSAR imagery and GIS-based multi-layer perceptron neural networks

Hình ảnh
This study tested the use of machine learning techniques for the estimation of above-ground biomass (AGB) of Sonneratia caseolaris in a coastal area of Hai Phong city, Vietnam. We employed a GIS database and multi-layer perceptron neural networks (MLPNN) to build and verify an AGB model, drawing upon data from a survey of 1508 mangrove trees in 18 sampling plots and ALOS-2 PALSAR imagery. We assessed the model’s performance using root-mean-square error, mean absolute error, coefficient of determination (R2), and leave-one-out cross-validation. We also compared the model’s usability with four machine learning techniques: support vector regression, radial basis function neural networks, Gaussian process, and random forest. The MLPNN model performed well and outperformed the machine learning techniques. The MLPNN model-estimated AGB ranged between 2.78 and 298.95 Mg ha−1 (average = 55.8 Mg ha−1); below-ground biomass ranged between 4.06 and 436.47 Mg ha−1 (average = 81.47 M

Angular analysis of charged and neutral B → Kµ+µ- decays

The angular distributions of the rare decays B → K+µ+µ- and B0 → K0 aSμ+μ- are studied with data corresponding to 3 fb-1 of integrated luminosity, collected in proton-proton collisions at 7 and 8TeV centre-of-mass energies with the LHCb detector. The angular distribution is described by two parameters, FH and the forward-backward asymmetry of the dimuon system AFB, which are determined in bins of the dimuon mass squared. The parameter FH is a measure of the contribution from (pseudo)scalar and tensor amplitudes to the decay width. The measurements of AFB and FH reported here are the most precise to date and are compatible with predictions from the Standard Model. Title: Angular analysis of charged and neutral B → Kµ+µ- decays Authors:  Anderson, Jon T. Baalouch, Myriam Aquines Gutierrez, O. A.O. Artamonov, Andrei V. ... Keywords:  B physics Rare decay Flavour changing neutral currents Flavor physics Issue Date:  2014 Publisher:  Journal of High Energy Physics Citation

Safe and sustainable crop protection in Southeast Asia: Status, challenges and policy options

Hình ảnh
This study aims to identify challenges as well as entry points for governments in Southeast Asia and elsewhere to reduce the risk from agricultural pesticides by comparing levels of pesticide use, pesticide regulation, and farm-level practices in Cambodia, Laos, Thailand and Vietnam. We identified three main challenges to pesticide risk reduction: (a) the rapid expansion of pesticide trade-in terms of total volume, number of products and number of selling points, combined with a weak regulatory and enforcement capacity; (b) a high level of satisfaction among farmers with pesticides combined with low levels of risk awareness, lack of technical know-how about integrated pest management (IPM), and general unavailability of biocontrol agents; and (c) no regular monitoring of pesticide risk, which makes it difficult for legislators, regulators, farmers and consumers to make rational decisions. The study highlights several examples countries can emulate, including the introduct